Người Bảo vệ Nhân quyền, ngày 01/4/2021
Thông cáo báo chí
Theo thống kê của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders- DTD), tính đến ngày 31/3/2021, chế độ cộng sản Việt Nam đang giam giữ ít nhất 255 tù nhân lương tâm trong các nhà tù hoặc các hình thức giam giữ khác. Con số không bao gồm ông Ngô Hào hiện đang được tại ngoại để chữa bệnh và ông Lê Anh Hùng bị cưỡng bức trong bệnh viện tâm thần mà không theo quy trình xét xử. Con số trên cũng không bao gồm 15 dân oan từ xã Đồng Tâm đã bị bắt vào ngày 09/01 năm ngoái trong cuộc truy quét của công an địa phương và bị kết tội “chống người thi hành công vụ” tại phiên xử sơ thẩm vào ngày 7-14/9/2020 nhưng bị tuyên án treo.
Danh sách bao gồm nhà hoạt động nữ Huỳnh Thục Vy, người đã bị kết án 33 tháng tù giam nhưng đang được tại ngoại trong thời kỳ nuôi con nhỏ.
Có tới 23 tù nhân lương tâm được xác định là phụ nữ.
Tổng cộng có 185 người, chiếm 72,5% trong danh sách, là người dân tộc Kinh. Nhóm dân tộc lớn thứ hai trong danh sách là người Thượng, một nhóm tôn giáo và dân tộc thiểu số sống ở vùng núi Tây Nguyên. Họ có 62 người hoặc 24,3% trong số những người trong danh sách. Có sáu tù nhân lương tâm người dân tộc thiểu số Hmong và hai trong danh sách là người Khmer Krom.
Các tù nhân lương tâm trong danh sách là người hoạt động nhân quyền, nhà báo và blogger, luật sư, nhà hoạt động vì quyền đất đai, nhà bất đồng chính kiến, người hoạt động công đoàn và tín đồ của nhiều tôn giáo thiểu số không đăng ký đã bị bắt và giam giữ vì thực hiện một cách hòa bình các quyền được quốc tế và Hiến pháp Việt Nam bảo vệ, chủ yếu là quyền tự do ngôn luận, hội họp ôn hòa và tôn giáo hoặc niềm tin. Danh sách không bao gồm những cá nhân đã tham gia hoặc ủng hộ bạo lực.
Việt Nam vẫn đang giam giữ 32 nhà hoạt động trước khi xét xử, 27 người trong số họ đã bị bắt trong giai đoạn 2018-2020 và 5 người còn lại bị bắt trong 3 tháng đầu năm nay. Trong số đó có blogger chính trị nổi tiếng Phạm Chí Thành (hay còn gọi là Phạm Thành) và nhà bảo vệ nhân quyền và blogger chính trị nổi tiếng Phạm Đoan Trang. Cả hai đều bị bắt vào năm 2020 với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 117 của Bộ luật Hình sự và sẽ phải đối mặt với án tù từ bảy năm đến 20 năm tù nếu bị kết án.
Có 223 người đã bị kết án – hầu hết là các tội danh theo Điều 79, 87 và 88 của Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 109, 117 và 331 tương ứng của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Trong tổng số 255 tù nhân lương tâm có:
– 50 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “hoạt động nhằm lật đổ chế độ” theo Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 109 Bộ luật Hình sự năm 2015;
– 52 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 88 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 117 Bộ luật Hình sự năm 2015;
– 56 người dân tộc thiểu số bị kết tội phá hoại chính sách đại đoàn kết dân tộc theo Điều 87 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 116 Bộ luật Hình sự năm 2015;
– 21 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “lợi dụng tự do dân chủ” theo Điều 258 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015;
– 12 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “gây rối an ninh” theo Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015;
– 25 cá nhân bị kết án theo tội danh “Gây rối trật tự công cộng” (theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015) vì các hoạt động ôn hòa của họ. Có tới 16 người trong số họ đã bị bỏ tù vì tham gia hoặc bị nghi ngờ lên kế hoạch tham gia các cuộc biểu tình quần chúng vào giữa tháng 6 năm 2018 và hậu quả của họ;
– Ba nhà hoạt động Châu Văn Khảm (nam, người Úc gốc Việt), Nguyễn Văn Viễn (m) và Trần Văn Quyền (m) bị kết tội “khủng bố” theo Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015.
– Hiện chưa rõ tội danh cho 13 cá nhân, trong đó có 3 người Thượng theo giáo phái Hà Mòn bị bắt vào ngày 19/3 năm ngoái.
Việt Nam là một trong những nhà tù lớn nhất thế giới dành cho các nhà báo và Facebooker. Theo báo cáo của tổ chức Phóng viên Không Biên giới (RSF) có trụ sở tại Paris công bố ngày 1/12/2020, 28 nhà báo hoặc Facebooker đang bị cảnh sát giam giữ. Ủy ban Bảo vệ Nhà báo (CPJ) có trụ sở tại New York cũng đã liệt Việt Nam vào danh sách những nhà tù lớn nhất thế giới dành cho các nhà báo với 15 nhà báo bị giam cầm.
Bối cảnh chính trị
Chế độ cộng sản Việt Nam thắt chặt quyền kiểm soát đối với quốc gia, tăng cường đàn áp những người bất đồng chính kiến trong nước, những người chỉ trích chính phủ, các nhà hoạt động xã hội và những người bảo vệ nhân quyền trước và sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức từ ngày 24/01 đến ngày 01/02 năm nay. Tại đại hội này, nhiều lãnh đạo cấp cao có quan điểm bảo thủ như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc- người sẽ giữ chức Chủ tịch nước vào tháng 4 và Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm đã được bầu lại vào Bộ Chính trị, cơ quan quyền lực nhất của Đảng. Họ sẽ tiếp tục giữ các chức vụ cao cấp của chế độ trong nhiệm kỳ 2021-2026. Nhiều vụ bắt giữ và bỏ tù nghiêm trọng dự kiến sẽ xảy ra trong thời gian tới.
Không rõ liệu dưới thời chính quyền mới của Tổng thống Joe Biden, Hoa Kỳ có thể gây áp lực với Việt Nam về vấn đề nhân quyền để buộc Hà Nội tôn trọng các cam kết quốc tế về nhân quyền và chấm dứt cuộc đàn áp đang diễn ra và trả tự do cho các tù nhân lương tâm hay không. Dưới chính quyền của Trump trong bốn năm vừa qua, mối quan hệ song phương phát triển nhanh chóng về các khía cạnh kinh tế và quốc phòng-an ninh, tuy nhiên, những người Việt Nam bình thường vẫn chưa được hưởng lợi từ sự phát triển đó trong khi những người chỉ trích chính phủ phải chịu đựng sự giam bắt giữ độc đoán và án tù dài hạn.
Bắt giữ trong quý 1
Trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 31/3, Việt Nam đã bắt giữ 5 Facebooker. Ba người trong số họ bị buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 117 trong khi hai người còn lại bị cáo buộc tội “lợi dụng tự do dân chủ” theo Điều 331. Đáng chú ý là ông Lê Trọng Hùng ở Hà Nội và ông Trần Quốc Khánh ở Ninh Bình đã bị an ninh bắt giữ sau khi công bố kế hoạch ứng cử vào Quốc hội trong cuộc bầu cử sắp diễn ra vào cuối tháng 5. Bác sĩ Nguyễn Duy Hướng ở tỉnh Nghệ An bị bắt sau khi chỉ trích các nhà lãnh đạo Việt Nam về các vi phạm nhân quyền, trong đó có vụ lạm dụng nhân quyền nghiêm trọng đối với dân oan Đồng Tâm. Trong khi đó, phóng viên báo nhà nước Phan Bùi Bảo Thy và cộng sự Lê Anh Dũng bị bắt với cáo buộc “lợi dụng tự do dân chủ” sau khi tố cáo quan chức nhà nước tham nhũng.
Xét xử trong quý 1
Trong ba tháng đầu năm nay, chế độ cộng sản Việt Nam đã kết tội chín nhà hoạt động và kết án họ tổng cộng 76 năm tù và 15 năm quản chế.
Vào ngày 05/01, Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã kết án ba thành viên của Hội Nhà báo độc lập Việt Nam (IJAVN), Chủ tịch tiến sỹ Phạm Chí Dũng, Phó chủ tịch Nguyễn Tường Thụy, và biên tập viên trẻ Lê Hữu Minh Tuấn về “tuyên truyền chống nhà nước” cho các bài đăng trực tuyến của họ. Ông Dũng bị kết án 15 năm tù giam và 3 năm quản chế, mức án nặng nhất được đưa ra cho tội danh trong nhiều thập kỷ qua. Ông Thụy và ông Tuấn đều bị tuyên 11 năm tù và 3 năm quản chế. Sau phiên xử sơ thẩm, ông Dũng không kháng cáo quyết định của tòa án vì ông không tin tưởng vào hệ thống tư pháp của Việt Nam trong khi ông Thụy cũng không nộp đơn kháng cáo sau khi các nhân viên an ninh muốn ông viết đơn theo chỉ đạo của chúng. Chỉ có ông Tuấn kháng cáo nhưng chưa rõ phiên xử phúc thẩm sẽ diễn ra khi nào.
Hai tuần sau, vào ngày 20/01, Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang đã kết tội nhà hoạt động môi trường địa phương và nhà bảo vệ nhân quyền Đinh Thị Thu Thủy, cũng vì tội danh “tuyên truyền chống nhà nước” cho các hoạt động trực tuyến của cô nói về các vấn đề của đất nước. Cô bị kết án bảy năm tù.
Vào ngày 30/3, trong hai phiên tòa riêng biệt, bốn Facebooker cũng bị kết tội “tuyên truyền chống nhà nước” và bị kết án tổng cộng 31 năm tù giam và sáu năm quản chế. Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng tuyên phạt ông Vũ Tiến Chí 10 năm tù giam và ba năm quản chế trong khi Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa tuyên phạt bà Nguyễn Thị Cẩm Thủy 9 năm tù giam và ba năm quản chế, bà Ngô Thị Hà Phương- 7 năm tù và ông Lê Viết Hòa- 5 năm tù. Họ bị cáo buộc đăng các bài báo và phát trực tiếp trên tài khoản Facebook của mình với nội dung xuyên tạc chính sách của chế độ và bôi nhọ các nhà lãnh đạo cộng sản.
Cả bốn phiên toà trên không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng vì các bản án đã được xác định trước trước khi phiên toà bắt đầu, quyền bào chữa của luật sư và chính họ đã bị lờ đi và phiên điều trần chỉ kéo dài một ngày. Giống như các vụ án chính trị khác, sự hiện diện trong phòng xử án chỉ giới hạn ở một vài người thân của các bị cáo-nhà hoạt động.
Vào ngày 24/3, Tòa án Nhân dân Cấp cao tại Hà Nội đã bác đơn kháng cáo của nhà thơ bất đồng chính kiến và nhà bảo vệ nhân quyền Trần Đức Thạch, người bị kết tội lật đổ và bị Tòa án Nhân dân tỉnh Nghệ An tuyên phạt 12 năm tù giam và ba năm quản chế trong phiên toà sơ thẩm vào ngày 15/12 năm ngoái do ông tham gia vào Hội Anh em Dân chủ, một tổ chức dân sự có mười thành viên chủ chốt đã bị bắt và bị kết tội lật đổ trong những năm gần đây.
Hai ngày trước đó, Tòa án Nhân dân tỉnh Phú Yên bất ngờ hủy phiên sơ thẩm đối với nhà báo tự do Trần Thị Tuyết Diệu, người bị bắt vào ngày 21/8 năm ngoái với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” vì các bài đăng trực tuyến của cô trên các vấn đề khác nhau mà đất nước đang phải đối mặt.
Sau 2 ngày làm việc, tối 9/3, Toà án Nhân dân Cấp cao tại Hà Nội đã công bố quyết định cuối cùng về việc xử phúc thẩm vụ 6 người dân oan đất Đồng Tâm bị cáo buộc tội giết người hoặc “chống người thi hành công vụ” liên quan đến cuộc đột kích đẫm máu của khoảng 3.000 cảnh sát chống bạo động vào xã vào ngày 09/01/2020. Tòa án giữ nguyên các bản án hà khắc mà Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội đưa ra trong phiên xử sơ thẩm vào giữa tháng 9 năm 2020 mặc dù các luật sư bào chữa đưa ra bằng chứng mạnh mẽ cho những sai phạm của cuộc điều tra và sáu người khiếu kiện đất đai tuyên bố họ vô tội. Các bản án tử hình đối với hai anh em ông Lê Đình Công và ông Lê Đình Chức, tù chung thân đối với ông Lê Đình Danh cũng như các bản án tù nặng đối với ba người khác đã bị giữ nguyên. Theo báo cáo của các luật sư, phiên xử phúc thẩm không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng, giống như phiên tòa sơ thẩm.
Sau hơn 9 tháng bị Công an tỉnh Hòa Bình biệt kể từ khi bị bắt vào cuối tháng 6 năm ngoái, cuối tháng 3, cựu tù nhân lương tâm Cấn Thị Thêu đã được phép gặp luật sư lần đầu tiên để chuẩn bị bào chữa cho mình trong phiên điều trần sơ thẩm dự kiến sẽ được tổ chức trong những tuần tới. Con trai thứ hai của bà là Trịnh Bá Tư, người bị bắt cùng ngày với cáo buộc “tuyên truyền chống phá nhà nước” và bị tạm giam bởi Công an tỉnh Hòa Bình, dự kiến sớm được gặp luật sư.
Ngược đãi trong tù
Bộ Công an Việt Nam tiếp tục chính sách giam giữ các tù nhân, đặc biệt là tù nhân lương tâm, trong điều kiện sống khắc nghiệt nhằm trừng phạt họ vì những hoạt động bất bạo động nhưng có hại cho chế độ cộng sản và làm suy sụp tinh thần của họ. Cùng với việc đưa tù nhân lương tâm đến các trại giam xa gia đình, công an trại giam và trại tạm giam có thể áp dụng các biện pháp tâm lý khác để làm cho cuộc sống của những người hoạt động bị cầm tù trở nên khó khăn hơn, chẳng hạn như từ chối họ quyền được gặp gỡ thường xuyên với gia đình và nhận thêm thức ăn và thuốc từ người thân của họ, giam giữ họ trong xà lim hoặc khu vực biệt lập, hoặc buộc họ phải làm việc nặng nhọc mà không có dụng cụ bảo hộ thích hợp. An ninh địa phương cũng gây thêm tổn thương về tâm lý và tài chính cho các thành viên trong gia đình.
Ông Trịnh Bá Phương, con trai lớn của bà Thêu, người cũng bị bắt cùng ngày với mẹ và em trai Tư với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” chỉ vì vận động cho dân oan đất Đồng Tâm, đã bị cơ quan điều tra chuyển sang bệnh viện tâm thần vào đầu tháng 3 để giám định tâm lý sau khi ông giữ quyền im lặng trong khi bị thẩm vấn mà không có sự hiện diện của luật sư. Ông phải đối mặt với nguy cơ bị tiêm thuốc trong thời gian giám định. Chính quyền Hà Nội đã không thông báo cho gia đình ông về việc chuyển này và vợ ông phải hỏi sỹ quan điều tra về tình hình của ông.
Bà Nguyễn Thị Ngọc Sương, người bị kết án 5 năm tù về tội danh “tuyên truyền chống phá nhà nước” vào năm ngoái và hiện đang thụ án tại Trại giam An Phước, đang bị một số bệnh nặng như thận và gan nhưng giám thị nhà tù từ chối đưa bà đến bệnh viện để điều trị. Theo lời cựu tù nhân lương tâm Đoàn Thị Hồng, người cùng buồng giam với bà Sương trước khi được trả tự do vào ngày 9/3, tính mạng của bà Sương sẽ bị đe dọa rất lớn nếu không được chữa trị kịp thời.
Nhà hoạt động về quyền lao động và bảo vệ nhân quyền Nguyễn Văn Đức Độ, người đang thụ án 11 năm tù tại trại tù Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, đã bị biệt giam khoảng 300 ngày và không được phép gặp mặt người thân cũng không nhận thêm thực phẩm từ gia đình ông. Ông đã bị đánh đập thể chất và tra tấn tinh thần trong khi mắc một số bệnh nghiêm trọng.
Kể từ tháng 10 năm ngoái, nhà hoạt động công đoàn Hoàng Đức Bình, người đang chấp hành án tù 14 năm tại Trại giam An Điềm, tỉnh Quảng Nam, đã bị từ chối gặp gia đình và quyền được nhận thêm thực phẩm và đồ dùng từ gia đình như hình phạt của nhà tù đối với việc ông khi ông từ chối mặc đồng phục tù nhân có chữ Phạm Nhân. Ông Bình chưa bao giờ thừa nhận mình phạm tội mà chỉ bênh vực quyền con người và quyền của người lao động.
Nhiều cựu tù nhân lương tâm báo cáo rằng hầu hết các tù nhân lương tâm là người dân tộc thiểu số không có người thân đến thăm và cuộc sống của họ trong nhà tù rất khó khăn vì họ chỉ dựa vào nguồn thức ăn cung cấp bởi nhà tù.
Trả tự do trong quý 1
Cho đến cuối tháng Ba, mười tù nhân lương tâm đã được trả tự do hoặc dự kiến sẽ mãn hạn tù. Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền không có thông tin xác nhận việc trả tự do của nhiều người trong số này, tuy nhiên, tổ chức vẫn đưa tên họ ra ngoài danh sách tù nhân lương tâm.
Vào ngày 04/02, nhà hoạt động chống tham nhũng BOT Hà Văn Nam đã được trả tự do, sớm hơn bảy tháng so với thời gian bị phạt tù. Hơn một tháng sau, bà Đoàn Thị Hồng chấp hành xong 30 tháng tù và trở về nhà đoàn tụ với con gái chưa đầy hai tuổi khi bà bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018.
Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền lo ngại rằng chính quyền Hà Nội vẫn đang giam giữ blogger Lê Anh Hùng trong bệnh viện tâm thần từ tháng Tư năm ngoái sau khi điều tra ông về cáo buộc “lạm dụng tự do dân chủ” mà không có bất kỳ quy trình xét xử nào. Ông bị cưỡng bức dùng thuốc, có thể cấu thành tra tấn theo luật pháp quốc tế. Cùng cảnh ngộ là ông Trịnh Bá Phương, người được đưa vào bệnh viện tâm thần hồi đầu tháng 3 để giám định tâm thần. Năm 2020, blogger Phạm Chí Thanh cũng bị đưa đến cơ sở tương tự nhưng đã được đưa về nhà tạm giữ sau giám định.
Nhà chức trách của Việt Nam đã gia hạn thời gian hoãn thi hành án tù đối với ông Ngô Hào, cho phép ông ở bên ngoài thêm ba tháng để điều trị y tế vì sức khỏe của ông bị suy yếu do điều kiện sống hà khắc trong trại giam.
========================
Thuật ngữ tù nhân lương tâm (POC) được Peter Benenson đưa ra vào những năm 1960. Khái niệm này đề cập đến bất kỳ cá nhân nào bị giam cầm vì niềm tin chính trị, tôn giáo hoặc vì lương tâm, nguồn gốc dân tộc, giới tính, màu da, ngôn ngữ, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tình trạng kinh tế, sinh sản, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khác mà không sử dụng bạo lực hoặc ủng hộ bạo lực hoặc thù hận.
Tổ chức Bảo vệ Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders– DTD) là tổ chức phi lợi nhuận độc lập ở Việt Nam, hoạt động nhằm thúc đẩy quyền con người và quyền công dân. Tổ chức này có một mạng lưới với hàng trăm người bảo vệ nhân quyền trên toàn quốc, những người báo cáo tình trạng vi phạm nhân quyền trong khu vực của họ.
========================
Phụ lục 1: Danh sách người hoạt động và Facebooker bị bắt trong quý 1 năm 2021
TT | Tên | Năm sinh | Nơi ở | Ngày bị bắt | Cáo buộc | Xuất thân |
1 | Phan Bùi Bảo Thy | 1971 | Quảng Trị | 10/O2/2021 | 331 | Nhà báo |
2 | Lê Anh Dũng | 1965 | Quảng Trị | 10/O2/2021 | 331 | Facebooker |
3 | Trần Quốc Khánh | 1960 | Ninh Bình | 10/O3/2021 | 117 | Facebooker |
4 | Nguyễn Duy Hướng | 1987 | Nghệ An | 22/3/2021 | 117 | Facebooker |
5 | Lê Trọng Hùng | 1979 | Hanoi | 27/3/2021 | 117 | Facebooker |
Phụ lục 2: Danh sách người hoạt động và Facebooker bị kết án trong quý 1 năm 2021
TT | Tên | Năm sinh | Quê quán | Ngày bị bắt | Tội danh | Ngày xử | Án tù (năm) | Án quản chế (năm) |
1 | Lê Hữu Minh Tuấn | 1989 | Khánh Hoà | 12-Jun-20 | 117 | 5-Jan-21 | 11 | 3 |
2 | Nguyễn Tường Thuỵ | 1950 | Hanoi | 23-May-20 | 117 | 5-Jan-21 | 11 | 3 |
3 | Phạm Chí Dũng | 1966 | HCM City | 21-Nov-19 | 117 | 5-Jan-21 | 15 | 3 |
4 | Nguyễn Văn Nhanh | 1992 | Đồng Nai | 155 | 7-Jan-21 | 1 | ||
5 | Đinh Thị Thu Thuỷ | 1982 | Hậu Giang | 18-Apr-20 | 117 | 20-Jan-21 | 7 | |
6 | Nguyễn Thị Cẩm Thuý | 1976 | Khánh Hoà | 24-Jun-20 | 117 | 30-Mar-21 | 9 | 3 |
7 | Ngô Thị Hà Phương | 1996 | Khánh Hoà | 117 | 30-Mar-21 | 7 | ||
8 | Lê Viết Hòa | 1962 | Khánh Hoà | 117 | 30-Mar-21 | 5 | ||
9 | Vũ Tiến Chi | 1966 | Lâm Đồng | 24-Jun-20 | 117 | 30-Mar-21 | 10 | 3 |
Phụ lục 3: Danh sách tù nhân lương tâm được trả tự do quý 1 năm 2021
TT | Tên | Năm sinh | Ngày bị bắt | Tội danh | Án tù | Ngày được tự do |
1 | Nguyễn Quang Tuy | O9/2/2019 | 330 | 2 năm | Sep-20 | |
2 | Hà Văn Nam | 1981 | 5-Mar-19 | 318 | 2.5 năm | Feb 4, 2021, 7-month reduction |
3 | Bùi Hiếu Võ | 1962 | O3/2017 | 88 | 4,5 năm | Không rõ |
4 | Đoàn Thị Hồng | 1983 | O2/9/2018 | 118 | 2.5 năm | 9/3/21 |
5 | Bùi Mạnh Tiến | 16/10/2019 | 318 | 1.25 | Không rõ | |
6 | Nguyễn Tuấn Quân | 1984 | 5-Mar-19 | 318 | 2 năm | Không rõ |
7 | Vũ Văn Hà | 1990 | 5-Mar-19 | 318 | 2 năm | Không rõ |
8 | Ngô Quang Hùng | 1993 | 5-Mar-19 | 318 | 2 năm | Không rõ |
9 | Trương Thị Thu Hằng | 1984 | 16/O2/2017 | 88 | 4 năm | Không rõ |
10 | Mã Phùng Ngọc Phú | 1992 | 1O/4/2020 | 331 | 9 tháng | Không rõ |
Phụ lục 4: Danh sách tù nhân lương tâm còn bị giam giữ (tính đến 31/3/2021)
TT | Tên | Năm sinh | Ngày bị bắt | Cáo buộc | Mức án (năm) | Cơ sở giam giữ |
1 | Nguyễn Quang Khải | 1969 | 20-Oct-20 | 337 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Đồng Nai |
2 | Phạm Đình Quý | 1981 | 25-Sep-20 | 156 | Tạm giam | Dak Lak temporary detention center |
3 | Hoàng Minh Tuấn | 1980 | 25-Sep-20 | 156 | Tạm giam | Dak Lak temporary detention center |
4 | Phan Thị Thanh Hồng | 1969 | 21/6/2020 | 318 | Tạm giam | Trại tam giam CA thành phố HCM |
5 | Lê Trọng Hùng | 1979 | 27/3/2021 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Nghệ An |
6 | Nguyễn Duy Hướng | 1987 | 22/3/2021 | 118 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
7 | Trần Quốc Khánh | 1960 | 10/3/21 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Ninh Bình |
8 | Phạm Đoan Trang | 1978 | 6-Oct-20 | 117 | Tạm giam | Hanoi temporary detention center |
9 | Trần Thị Tuyết Diệu | 1988 | 21/8/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Phú Yên |
10 | Trịnh Bá Tư | 1989 | 24/6/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình |
11 | Trịnh Bá Phương | 1985 | 24/6/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
12 | Nguyễn Thị Tâm | 1982 | 24/6/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
13 | Cấn Thị Thêu | 1962 | 24/6/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình |
14 | Phạm Thành | 1952 | 21/5/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam Hoả Lò, Hà Nội |
15 | Cao Văn Dũng | 1968 | 27/11/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi |
16 | Đinh Văn Phú | 1973 | O9/1/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Dak Nong |
17 | Nguyễn Văn Quang | 1987 | 12/O6/2018 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Thanh Hoá |
18 | Phan Bùi Bảo Thy | 1971 | 10/O2/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Trị |
19 | Lê Anh Dũng | 1965 | 10/O2/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Trị |
20 | Trần Văn Tú | 1992 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi | |
21 | Lê Thị Bình | 1976 | 22/12/2020 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ |
22 | Trương Châu Hữu Danh | 1982 | 16/12/2020 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ |
23 | Lê Văn Hải | 1966 | 18/9/2020 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Bình Định |
24 | Quách Duy | 1982 | 18-Sep-20 | 331 | Tạm giam | Trại tam giam CA thành phố HCM |
25 | Trịnh Viết Bảng | 1959 | 13/5/2019 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh |
26 | Nguyễn Duy Sơn | 1981 | O8/5/2018 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Thanh Hoá |
27 | Nguyễn Văn Trường | 1976 | O9/2/2018 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Thái Nguyên |
28 | Y Pum Nie | 1964 | 10/O4/2018 | 116 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA HCM |
29 | Nguyễn Bá Mạnh | 1987 | 20/3/2019 | 288 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh |
30 | Jư | 1964 | 19/3/2020 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Gia Lai | |
31 | Lup | 1972 | 19/3/2020 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Gia Lai | |
32 | Kưnh | 1992 | 19/3/2020 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Gia Lai | |
33 | Nguyễn Văn Nhanh | 1992 | 155 | 1 năm | Trại tạm giam huyện Trảng Bom, Đồng Nai | |
34 | Lê Đình Công | 1964 | 9/1/20 | 123 | death | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
35 | Lê Đình Chức | 1980 | 9/1/20 | 123 | death | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
36 | Bùi Viết Hiếu | 1943 | 9/1/20 | 123 | 16 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
37 | Nguyễn Văn Tuyến | 1974 | 9/1/20 | 123 | 12 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
38 | Lê Đình Doanh | 1988 | 9/1/20 | 123 | life impr. | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
39 | Nguyễn Quốc Tiến | 1980 | 9/1/20 | 123 | 13 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
40 | Nguyễn Văn Quân | 1980 | 9/1/20 | 330 | 5 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
41 | Lê Đình Uy | 1993 | 9/1/20 | 330 | 5 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
42 | Lê Đình Quang | 1984 | 9/1/20 | 330 | 5 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
43 | Bùi Thị Nối | 1958 | 9/1/20 | 330 | 6 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
44 | Bùi Văn Tiến | 1979 | 9/1/20 | 330 | 5 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
45 | Nguyễn Văn Duệ | 1962 | 9/1/20 | 330 | 3 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
46 | Bùi Văn Tuấn | 1991 | 9/1/20 | 330 | 3 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
47 | Trịnh Văn Hải | 1988 | 9/1/20 | 330 | 3 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
48 | Nguyễn Thị Ngọc Hạnh | 1976 | O3/9/2018 | 118 | 8 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
49 | Hồ Đình Cương | N/A | O4/9/2018 | 118 | 4.5 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
50 | Ngô Văn Dũng | 1969 | O4/9/2018 | 118 | 5 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
51 | Lê Quý Lộc | 1976 | 11/O6/2018 | 118 | 5 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
52 | Hoàng Thị Thu Vang | 1966 | O3/9/2018 | 118 | 7 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
53 | Đỗ Thế Hoá | 1968 | O2/9/2018 | 118 | 5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
54 | Trần Thanh Phương | 1975 | O2/9/2018 | 118 | 3.5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
55 | Châu Văn Khảm | 1949 | 13/1/2019 | 113 | 12 năm | Trại giam Thủ Đức, tỉnh Bình Thuận |
56 | Nguyễn Văn Viễn | 1971 | 13/1/2019 | 113 | 11 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
57 | Trần Văn Quyến | 1999 | 23/1/2019 | 113 | 10 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
58 | Đoàn Viết Hoan | 1984 | 25/4/2019 | 118 | 3 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
59 | Nguyễn Đình Khue | 1978 | 25/4/2019 | 118 | 2.5 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
60 | Võ Thường Trung | 1977 | 25/4/2019 | 118 | 3 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
61 | Ngô Xuân Thành | 1970 | 25/4/2019 | 118 | 2.5 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
62 | Trương Hữu Lộc | 1963 | 11/O6/2018 | 118 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
63 | Vũ Tiến Chi | 1966 | 24/6/2020 | 117 | 10 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Lâm Đồng |
64 | Nguyễn Thị Cẩm Thuý | 1976 | 24/6/2020 | 117 | 9 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà |
65 | Ngô Thị Hà Phương | 1996 | 117 | 7 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà | |
66 | Lê Viết Hòa | 1962 | 117 | 5 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà | |
67 | Đinh Thị Thu Thuỷ | 1982 | 18/4/2020 | 117 | 7 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Hậu Giang |
68 | Lê Hữu Minh Tuấn | 1989 | 12-Jun-20 | 117 | 11 năm | Trại tạm giam Chí Hoà, HCM |
69 | Nguyễn Tường Thuỵ | 1950 | 23/5/2020 | 117 | 11 năm | Trại tạm giam Chí Hoà, HCM |
70 | Phạm Chí Dũng | 1966 | 21/11/2019 | 117 | 15 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
71 | Nguyễn Trung Lĩnh | 1967 | 27/5/2018 | 117 | 12 năm | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
72 | Nguyễn Quốc Đức Vượng | 1991 | 23/9/2019 | 117 | 8 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
73 | Nguyễn Văn Nghiêm | 1963 | O5/11/2019 | 117 | 6 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
74 | Phan Công Hải | 1996 | 19/11/2019 | 117 | 5 năm | Trại tạm giam Nghi Kim- Nghệ An |
75 | Lê Văn Phương | 1990 | 26-Oct-18 | 117 | 7 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
76 | Trần Thanh Giang | 1971 | 23/4/2019 | 117 | 8 năm | Trại tạm giam của CA An Giang |
77 | Huỳnh Minh Tâm | 1979 | 26/1/2019 | 117 | 9 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
78 | Huỳnh Thị Tố Nga | 1983 | 28/1/2019 | 117 | 5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
79 | Nguyễn Chí Vững | 1981 | 23/4/2019 | 117 | 6 năm | Trại tạm giam của CA Bạc Liêu |
80 | Phạm Văn Điệp | 1965 | 29/6/2019 | 117 | 9 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Thanh Hoá |
81 | Nguyễn Năng Tĩnh | 1976 | 29/5/2019 | 117 | 11 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
82 | Nguyễn Văn Phước | 1979 | 10/12/2O18 | 117 | 5 năm | Trại tạm giam CA tỉnh An Giang |
83 | Nguyễn Ngọc Ánh | 1980 | 30/O8/2018 | 117 | 8 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
84 | Huỳnh Trương Ca | 1971 | O4/9/2018 | 117 | 5.5 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
85 | Dương Thị Lanh | 1983 | 28/1/2019 | 117 | 8 năm | Trại tạm giam của CA Dak Nong |
86 | Huỳnh Đắc Tuý | 1976 | 22/2/2019 | 117 | 6 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ngãi |
87 | Nguyễn Văn Công Em | 1971 | 28/2/2019 | 117 | 5 năm | Trại tạm giam của CA Bến Tre |
88 | Vũ Thị Dung | 1965 | 13/10/2018 | 117 | 6 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
89 | Nguyễn Thị Ngọc Sương | 1968 | 13/10/2018 | 117 | 5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
90 | Nguyễn Đình Thành | 1991 | O8/6/2018 | 117 | 7 năm | Trại tạm giam của CA Bình Dương |
91 | Nguyễn Viết Dũng | 1976 | 27/9/2017 | 88 | 6 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
92 | Trần Hoàng Phúc | 1994 | 29/6/2017 | 88 | 6 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
93 | Vũ Quang Thuận | 1966 | O2/3/2017 | 88 | 8 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
94 | Nguyễn Văn Điển | 1980 | O2/3/2017 | 88 | 6,5 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
95 | Phan Kim Khánh | 1983 | 21/3/2017 | 88 | 6 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
96 | Nguyễn Văn Hoá | 1995 | 11/O1/2017 | 88 | 7 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
97 | Pham Long Dai | 1996 | 16/O2/2017 | 88 | 6 năm | Không rõ |
98 | Doan Thi Bich Thuy | 1972 | 16/O2/2017 | 88 | 5 năm | Không rõ |
99 | Huỳnh Thị Kim Quyên | 1979 | 30/O4/2017 | 88 | 4 năm | Không rõ |
100 | Nguyễn Tấn An | 1992 | 30/O4/2017 | 88 | 5 năm | Không rõ |
101 | Nguyễn Ngọc Quy | 1992 | 30/O4/2017 | 88 | 4 năm | Không rõ |
102 | Trần Long Phi | 1996 | O7/7/2018 | 109 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
103 | Huỳnh Đức Thanh Bình | 1996 | O7/7/2018 | 109 | 10 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
104 | Tạ Tấn Lộc | 1975 | 16/O2/2017 | 79 | 14 năm | Không rõ |
105 | Nguyen Quang Thanh | 1983 | 16/O2/2017 | 79 | 14 năm | Không rõ |
106 | Nguyễn Văn Nghĩa | 1977 | 16/O2/2017 | 79 | 12 năm | Không rõ |
107 | Nguyen Van Tuan | 1984 | 16/O2/2017 | 79 | 12 năm | Không rõ |
108 | Trần Đức Thạch | 1952 | 23/4/2020 | 109 | 12 năm | Tauh tạm giam Nghi Kim- CA Nghệ An |
109 | Từ Công Nghĩa | 1993 | O5/11/2016 | 79 (109) | 10 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
110 | Phan Trung | 1976 | O5/11/2016 | 79 (109) | 8 năm | Trại giam Bố Lá (Bình Dương) |
111 | Nguyễn Quốc Hoàn | 1977 | O5/11/2016 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
112 | Nguyễn Văn Đức Độ | 1975 | O5/11/2016 | 79 (109) | 11 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
113 | Lưu Văn Vịnh | 1967 | O5/11/2016 | 79 (109) | 15 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
114 | Lê Đình Lượng | 1965 | 24/7/2017 | 79 (109) | 20 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
115 | Nguyễn Văn Túc | 1974 | O1/9/2017 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
116 | Nguyễn Trung Trực | 1963 | O4/8/2017 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
117 | Nguyễn Trung Tôn | 1971 | 30/7/2017 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
118 | Trương Minh Đức | 1960 | 30/7/2017 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
119 | Phạm Văn Trội | 1972 | 30/7/2017 | 79 (109) | 7 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
120 | Nguyễn Bắc Truyển | 1968 | 30/7/2017 | 79 (109) | 11 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
121 | Trần Thị Xuân | 1976 | 17/10/2017 | 79 (109) | 9 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
122 | Huỳnh Hữu Đạt | 1970 | O1/2/2017 | 79 (109) | 13 năm | Không rõ |
123 | Trần Huỳnh Duy Thức | 1966 | 24/5/2009 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
124 | Lê Thanh Tùng | 1968 | 15/12/2015 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
125 | Trần Anh Kim | 1949 | 21/9/2015 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
126 | Hồ Đức Hoà | 1974 | O2/8/2011 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
127 | Phạm Thị Phượng | 1945 | O4/2010 | 79 (109) | 11 năm | An Phuoc Prison camp in Binh Duong |
128 | Phan Văn Thu | 1948 | O5/2/2012 | 79 (109) | chung thân | An Phuoc Prison camp in Binh Duong |
129 | Lê Xuân Phúc | 1951 | O5/2/2012 | 79 (109) | 15 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
130 | Le Trong Cu | 1966 | O5/2/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
131 | Lê Duy Lộc | 1956 | 15/O2/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
132 | Nguyen Ky Lac | 1956 | O6/2/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
133 | Đỗ Thị Hồng | 1957 | 14/O2/2012 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam Bình Phước (Bình Phước) |
134 | Tạ Khu | 1947 | O6/2/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
135 | Trần Phi Dũng | 1984 | 10/O2/2012 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
136 | Trần Quân | 1966 | 10/O2/2012 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
137 | Vo Ngoc Cu | 1951 | O6/2/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
138 | Vo Thanh Le | 1955 | O5/2/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
139 | Võ Tiết | 1952 | O5/2/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
140 | Vương Tân Sơn | 1953 | 10/O2/2012 | 79 (109) | 17 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
141 | Doan Van Cu | 1962 | 10/O2/2012 | 79 (109) | 14 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
142 | Lê Đức Đồng | 1983 | O5/2/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
143 | Lương Nhật Quang | 1987 | O3/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
144 | Phan Thanh Tường | 1987 | 28/O2/2012 | 79 (109) | 10 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
145 | Nguyen Dinh | 1968 | Không rõ | 79 (109) | 14 năm | Không rõ |
146 | Nguyễn Thái Bình | 1986 | 23/11/2012 | 79 (109) | 12 năm | Không rõ |
147 | Phan Thanh Y | 1948 | 23/11/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
148 | Tu Thien Luong | 1950 | 23/11/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
149 | Hà Hải Ninh | 1988 | 10-Jul-05 | 109 | Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ninh | |
150 | Sùng A Sính | 1983 | 109 | chung thân | Trại tam giam CA tỉnh Điện Biên | |
151 | Lầu A Lềnh | 1970 | 109 | chung thân | Trại tam giam CA tỉnh Điện Biên | |
152 | Trần Hữu Mỹ | 1973 | 331 | 1 | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi | |
153 | Trần Trọng Khải | 331 | 1 năm | Trại tam giam CA thành phố HCM | ||
154 | Nguyễn Đăng Thương | 1957 | 13/6/2020 | 331 | 1.5 năm | Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn |
155 | Huỳnh Anh Khoa | 1982 | 13/6/2020 | 331 | 1.25 năm | Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn |
156 | Chung Hoàng Chương | 1977 | 11/O1/2020 | 331 | 18 tháng | Trại tạm giam của CA Ninh Kiều, Cần Thơ |
157 | Nguyễn Thị Huệ | 1968 | O2/3/2019 | 331 | 30 tháng | Trại tạm giam của CA Gia Lai |
158 | Đỗ Công Đương | 1964 | 24/1/2018 | 318, 331 | 9 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
159 | Hoàng Đức Bình | 1983 | 15/5/2017 | 330, 331 | 14 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
160 | Nguyễn Văn Thiên | 1961 | Không rõ | 258 | 4 năm | Không rõ |
161 | Bùi Mạnh Đồng | 1978 | O9/2018 | 331 | 2.5 năm | Trại tạm giam của CA Cần Thơ |
162 | Lê Văn Sinh | 1965 | O2/2019 | 331 | 5 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Ninh Bình |
163 | Pastor Y Yich | 1969 | 13/5/2013 | 46, 49 and 87 | 12 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
164 | A Gyun | 1980 | Không rõ | 87 | 6 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
165 | A Tik | 1952 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
166 | Dinh Ku | 1972 | Không rõ | 87 | 7 năm | Không rõ |
167 | A Thin | 1979 | Không rõ | 87 | 6 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
168 | A Ngo | 1998 | Không rõ | 87 | 7 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
169 | A Yen | 1984 | Không rõ | 87 | 9 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
170 | Y Hriam Kpa | 1976 | 30/7/2015 | 87 | 6.5 năm | Dak Tan Prison camp in Dak Lak |
171 | Y Lao Mlo | 1987 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
172 | A Quyn | 1973 | Không rõ | 87 | 9,5 năm | Không rõ |
173 | Pastor A Byo | 1967 | Không rõ | 87 | 4 năm | Không rõ |
174 | Y Drim Nie | 1979 | 29/1O/2012 | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
175 | Rah Lan Hip | 1981 | 116 | 7 | Gia Lai | |
176 | A Tach (aka Ba Hloi) | 1959 | Không rõ | 87 | 11 năm | Không rõ |
177 | Y Yem Hwing | 1972 | 29/1O/2012 | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
178 | A Chi | 1983 | Không rõ | 87 | 7 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
179 | A Hung | 1980 | Không rõ | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
180 | A Ly | 1979 | Không rõ | 87 | 7 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
181 | Run | 1971 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
182 | A Yum (aka Balk) | 1940 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
183 | Buyk/Byuk | 1945 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
184 | Buyk | 1963 | Không rõ | 87 | 9 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
185 | John “Chinh” | 1952 | Không rõ | 87 | 10 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
186 | A Hyum, (aka Ba Kol) | 1940 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
187 | Siu Thai (aka Ama Thuong) | 1978 | Không rõ | 87 | 10 năm | Không rõ |
188 | Kpuil Le | N/A | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
189 | Kpuil Mel | N/A | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
190 | Kpa Sinh | 1959 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
191 | Rah Lan Blom | 1976 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
192 | Rah Lan Mlih | 1966 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
193 | Ro Mah Klit | 1946 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
194 | Siu Brom | 1967 | Không rõ | 87 | 10 năm | Không rõ |
195 | Siu Hlom | 1967 | Không rõ | 87 | 12 năm | Không rõ |
196 | Ro Mah Pro | 1964 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
197 | Rmah Hlach (aka Ama Blut) | 1968 | Không rõ | 87 | 12 năm | Không rõ |
198 | Siu Koch (aka Ama Lien) | 1985 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
199 | Noh | 1959 | Không rõ | 87 | 12 năm | Không rõ |
200 | Ro Lan Ju (aka Ama Suit) | 1968 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
201 | Siu Ben (aka Ama Yon) | Không rõ | 87 | 12 năm | Không rõ | |
202 | Kpa Binh | 1976 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
203 | Rmah Pro | 1964 | Không rõ | 87 | Không rõ | Không rõ |
204 | Nhi (aka Ba Tiem) | 1958 | Không rõ | 87 | 10 năm | Không rõ |
205 | Pinh | 1967 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
206 | Roh | 1962 | Không rõ | 87 | 10 năm | Không rõ |
207 | Y Bhom Kdoh | 1965 | O8/10/2012 | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
208 | Y Chon Nie | 1968 | 29/1O/2012 | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
209 | Ksor Ruk | 1975 | 30/1O/2018 | 87 | 10 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Gia Lai |
210 | Romah Daih | O8/7/2005 | 87 | 10 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai | |
211 | Kpuih Bop | O8/7/2005 | 87 | 9 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai | |
212 | Thao A Vang | 1986 | Không rõ | 87 | 20 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
213 | Vang A Phu | 1977 | Không rõ | 87 | 20 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
214 | Vang A Phu | 1988 | Không rõ | 87 | 20 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
215 | Vang A De | 1990 | Không rõ | 87 | 20 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
216 | Thao A Vang | 1962 | Không rõ | 87 | 18 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
217 | Phang A Vang | 1988 | Không rõ | 87 | 15 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
218 | Bùi Văn Trung | 1964 | 26/6/2017 | 245 | 6 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
219 | Bùi Văn Thắm | 1987 | 26/6/2017 | 245, 247 | 6 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
220 | Nguyễn Hoàng Nam | 1982 | 26/6/2017 | 245 | 4 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
221 | Đặng Thị Huệ | 1981 | 16/10/2019 | 318 | 3.5 | Trại giam An Khánh (Ninh Bình) |
222 | Nguyễn Quỳnh Phong | 1985 | 5-Mar-19 | 318 | 3 năm | |
223 | Lê Văn Khiển | 1990 | 5-Mar-19 | 318 | 2.5 năm | |
224 | Trần Thị Ngọc | 1961 | O3/8/2017 | 318 | 3.5 năm | Không rõ |
225 | Phạm Văn Sang | 2002 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
226 | Đỗ Văn Ngọc | 1996 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
227 | Ngô Văn Đạt | 1989 | 1O/6/2018 | 318 | 3 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
228 | Nguyễn Chương | 1995 | 1O/6/2018 | 318 | 3 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
229 | Bùi Thanh Tú | 1990 | 1O/6/2018 | 318 | 5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
230 | Nguyễn Văn Tiến | 1998 | 1O/6/2018 | 318 | 4.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
231 | Nguyễn Văn Thuận | 1999 | 1O/6/2018 | 318 | 4 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
232 | Nguyễn Ngọc Bình | 1992 | 1O/6/2018 | 318 | 4 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
233 | Nguyen Van Tan | 1990 | 1O/6/2018 | 318 | 4 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
234 | Đỗ Văn Thắng | 1999 | 1O/6/2018 | 318 | 4 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
235 | Nguyễn Tấn Vũ | 2000 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
236 | Ho Van Tam | 1989 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
237 | Nguyen Van Hung | 1995 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
238 | Nguyễn Văn Hiếu | 1998 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
239 | Trần Văn Xi | 1995 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
240 | Ngô Đức Thuận | 2000 | 1O/6/2018 | 318 | 3 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
241 | Nguyễn Văn Tuấn | 1988 | 1O/6/2018 | 318 | 3 năm | Không rõ |
242 | Huỳnh Thục Vy | 1985 | 276 | 33 tháng | Tại gia | |
243 | Trần Đình Sang | 1980 | O9/4/2019 | 330 | 2 năm | Trại tạm giam của CA Yên Bái |
244 | Nguyễn Văn Oai | 1981 | 19/1/2017 | 257, 304 | 5 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
245 | Trần Minh Lợi | 1968 | Không rõ | 290 | 6 năm | Không rõ |
246 | Nguyễn Văn Hữu | 1957 | Không rõ | Không rõ | 6 năm | Không rõ |
247 | Dieu Bre | 1969 | Không rõ | Không rõ | 4,5 năm | Không rõ |
248 | A Gron | 1943 | Không rõ | Không rõ | 8 năm | Không rõ |
249 | Dinh Ngo | 1987 | Không rõ | Không rõ | 7,5 năm | Không rõ |
250 | Pastor Runh | 1979 | Không rõ | Không rõ | 10 năm | Không rõ |
251 | Pastor Y Muk Nie | 1968 | Không rõ | Không rõ | 9 năm | Không rõ |
252 | Pastor Siu Nheo | 1955 | Không rõ | Không rõ | 10 năm | Không rõ |
253 | Y Ty Ksor | 1989 | Không rõ | Không rõ | 14 năm | Không rõ |
254 | Siu Bler | 1962 | Không rõ | Không rõ | 17 năm | Không rõ |
255 | Y Kur Bdap | 1971 | Không rõ | Không rõ | 17 năm | Không rõ |