Người Bảo vệ Nhân quyền, Thông cáo báo chí, ngày 07/7/2021
Theo thống kê của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders- DTD), tính đến ngày 7/7/2021, nhà cầm quyền toàn trị Việt Nam đang giam giữ ít nhất 258 tù nhân lương tâm trong nhà tù hoặc các hình thức giam giữ tương tự. Con số này không bao gồm blogger Lê Anh Hùng, người đã bị giam giữ trong một bệnh xá tâm thần để điều trị cưỡng chế kể từ tháng 4 năm ngoái.
Con số trên bao gồm 218 người đã bị kết án – hầu hết là các tội danh chính trị như “hoạt động nhằm lật đổ chế độ,” “tuyên truyền chống nhà nước,” “lợi dụng quyền tự do dân chủ,” “phá rối an ninh,” và “phá hoại đoàn kết dân tộc” của Bộ luật Hình sự– và 40 người khác bị giam giữ trước khi xét xử. Danh sách bao gồm công dân Úc gốc Việt Châu Văn Khảm, người bị kết tội khủng bố theo Điều 113 của bộ luật trên.
Các tù nhân lương tâm trong danh sách là người hoạt động nhân quyền, nhà báo và blogger, luật sư, nhà hoạt động vì quyền đất đai, nhà bất đồng chính kiến, người hoạt động công đoàn và tín đồ của nhiều tôn giáo thiểu số không đăng ký đã bị bắt và giam giữ vì thực hiện một cách hòa bình các quyền được quốc tế và Hiến pháp Việt Nam bảo vệ, chủ yếu là quyền tự do ngôn luận, hội họp ôn hòa và tôn giáo hoặc niềm tin. Danh sách không bao gồm những cá nhân đã tham gia hoặc ủng hộ bạo lực.
Việt Nam vẫn đang giam giữ 40 nhà hoạt động trước khi xét xử, 6 người trong số họ đã bị bắt vào giai đoạn 2018-2019, 15 người khác vào năm 2020 và 19 người còn lại đã bị bắt trong năm nay. Trong số đó nổi bật là nhà bất đồng chính kiến và nhà bảo vệ nhân quyền được thế giới công nhận Phạm Đoan Trang.
22 trong số các tù nhân lương tâm là nữ. Tất cả những phụ nữ này đều đến từ dân tộc Kinh. Tổng cộng, có 188 người, chiếm 72,9% trong danh sách, là người dân tộc Kinh. Nhóm dân tộc lớn thứ hai trong danh sách là người Thượng, một nhóm tôn giáo và dân tộc thiểu số sống ở vùng núi Tây Nguyên. Họ chiếm 62 người hoặc 24% những người trong danh sách. Sáu từ Hmong và hai trong danh sách là Khmer Krom.
Hầu hết các tù nhân lương tâm đã bị buộc tội hoặc bị kết án về các cáo buộc theo Điều 79, 87 và 88 của Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 109, 117 và 331 trong Bộ luật Hình sự năm 2015:
– 48 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội hoạt động nhằm lật đổ chế độ (Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 109 Bộ luật Hình sự năm 2015);
– 56 nhà hoạt động bị kết án hoặc bị buộc tội tuyên truyền chống nhà nước (Điều 88 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 117 Bộ luật Hình sự năm 2015);
– 56 người dân tộc thiểu số bị kết tội phá hoại chính sách đại đoàn kết dân tộc (Điều 87 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 116 Bộ luật Hình sự năm 2015);
– 25 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “lợi dụng quyền tự do dân chủ” (Điều 258 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015);
– 13 nhà hoạt động bị buộc tội “gây rối an ninh” theo Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015;
– 20 cá nhân bị kết án hoặc truy tố tội “Gây rối trật tự công cộng” (theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015) vì các hoạt động ôn hòa của họ.
– Hai nhà hoạt động Nguyễn Văn Viên và Chân Văn Quyền bị kết tội “khủng bố” theo Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015.
– Hiện chưa rõ tội danh cho 13 cá nhân, trong đó có 3 người theo Montagaards thuộc giáo phái Hà Mòn bị bắt ngày 19 tháng 3 năm trước.
Bối cảnh xã hội
Sau khi bắt giữ hơn 40 nhà hoạt động và blogger và kết án khoảng 40 nhà bất đồng chính kiến vào năm ngoái, chế độ cộng sản Việt Nam tiếp tục đàn áp giới bất đồng chính kiến và người hoạt động xã hội nhằm đảm bảo “ổn định xã hội” trước khi Đảng cầm quyền Việt Nam tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 vào cuối tháng 1 năm nay và sau cuộc bầu cử quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp vào ngày 23/5.
Tại đại hội, nhiều lãnh đạo cấp cao bảo thủ như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc- người nhậm chức chủ tịch nước từ tháng 4, Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm … đã được bầu lại vào Bộ Chính trị, cơ quan quyền lực nhất của Đảng và họ sẽ tiếp tục giữ các chức vụ cao cấp của chế độ trong năm năm tới. Dự kiến sẽ có thêm nhiều vụ bắt giữ và bỏ tù nghiêm trọng trong những năm tới vì cộng đồng quốc tế đang tập trung vào việc đối phó với đại dịch Covid-19 chết người vốn bắt đầu vào cuối năm 2019 và có thể tiếp tục lây nhiễm rộng rãi trên toàn thế giới trong vài năm tới.
Bắt giữ từ ngày 01/01 đến ngày 6/7
Từ ngày 01/01 đến ngày 06/7, Việt Nam đã bắt giữ 18 nhà hoạt động và Facebooker. Bảy người trong số họ bị buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 117 trong khi mười người khác bị buộc tội “lạm dụng tự do dân chủ” theo Điều 331.
Vào ngày 07/4, nhà cầm quyền ở Hà Nội đã bắt giữ nhà vận động nhân quyền nổi tiếng Nguyễn Thúy Hạnh, người đã thành lập Quỹ 50K hai năm trước và điều hành Quỹ này để hỗ trợ các gia đình tù nhân lương tâm và những người bảo vệ gặp rủi ro cho đến khi bà bị bắt. Bà bị cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” và có thể bị kết án tù dài hạn tới 20 năm do các hoạt động từ thiện của cô, đặc biệt là ủng hộ dân oan đất Đồng Tâm sau cuộc truy quét đẫm máu của công an Việt Nam vào xã này vào đầu tháng 1 năm ngoái.
Điều đáng chú ý là ông Lê Trọng Hùng từ Hà Nội và ông Trần Quốc Khánh từ Ninh Bình đã bị bắt giữ sau khi công bố kế hoạch tranh cử vào cơ quan lập pháp cao nhất là Quốc hội trong cuộc bầu cử vào cuối tháng Năm. Bác sỹ Nguyễn Duy Hướng ở tỉnh Nghệ An đã bị bắt sau khi chỉ trích ban lãnh đạo Việt Nam về những vi phạm nhân quyền, trong đó có vụ lạm dụng nhân quyền nghiêm trọng đối với dân oan đất Đồng Tâm. Trong khi đó, phóng viên báo nhà nước Phan Bùi Bảo Thy và cộng sự Lê Anh Dũng bị bắt và bị buộc tội “lợi dụng tự do dân chủ” sau khi tố cáo quan chức nhà nước tham nhũng.
Ngày 30/6, lực lượng an ninh công an thành phố Hà Nội đã bắt giữ Facebooker Lê Văn Dũng (tức Lê Dũng Vova) một tháng sau khi phát lệnh truy nã đặc biệt trên toàn quốc. Một tuần sau, nhà hoạt động dân chủ Đỗ Nam Trung bị tạm giữ trên đường đi làm. Ông Trung là thành viên của Hội Anh em Dân chủ từng bị bỏ tù 14 tháng vào năm 2014-2015 vì theo dõi cuộc biểu tình của quần chúng ở các tỉnh phía Nam chống lại chủ nghĩa bành trướng của Trung Quốc ở Biển Đông (Biển Đông). Cả hai đều bị buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước.”
Vào ngày 02/7, nhà chức trách Hà Nội đã tạm giữ nhà báo nổi tiếng Mai Phan Lợi và buộc tội ông trốn thuế theo Điều 200 Bộ luật Hình sự. Cáo buộc có thể là một vụ án chính trị như một sự trả thù cho những bài viết dũng cảm của ông về các vấn đề của đất nước. Một số nhà bất đồng chính kiến, trong đó có blogger Nguyễn Văn Hải (tức Điếu Cày) và luật sư Lê Quốc Quân đã bị bỏ tù sau khi bị kết tội trốn thuế.
Kết án trong tháng 1-tháng Sáu
Trong nửa đầu năm nay, chế độ cộng sản Việt Nam đã kết tội 16 nhà hoạt động và Facebooker, và kết án họ tổng cộng 122 năm tù và 26 năm quản chế.
Vào ngày 5 tháng 1, Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã kết án ba thành viên của nhóm nghề nghiệp không đăng ký Hội Nhà báo độc lập Việt Nam (IJAVN), Chủ tịch TS. Phạm Chí Dũng, Phó chủ tịch Nguyễn Tường Thụy, và biên tập viên trẻ Lê Hữu Minh Tuấn về cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” cho các bài đăng trực tuyến của họ. Ông Dũng bị kết án 15 năm tù giam và 3 năm quản chế, mức án nặng nhất được đưa ra cho tội danh này trong nhiều thập kỷ. Ông Thụy và ông Tuấn bị tuyên mỗi người 11 năm tù và 3 năm quản chế. Sau phiên xử sơ thẩm, ông Dũng không kháng cáo quyết định của tòa án vì ông không tin tưởng vào hệ thống tư pháp của Việt Nam trong khi ông Thụy cũng không nộp đơn kháng cáo sau khi các nhân viên an ninh muốn ông viết đơn theo chỉ đạo của họ. Chỉ có ông Tuấn kháng cáo nhưng chưa rõ phiên xử phúc thẩm sẽ diễn ra khi nào.
Hai tuần sau, vào ngày 20/01, Tòa án Nhân dân tỉnh Hậu Giang đã kết án nhà hoạt động môi trường địa phương và nhà bảo vệ nhân quyền Đinh Thị Thu Thủy, cũng vì “tuyên truyền chống nhà nước” cho các hoạt động trực tuyến của cô nhằm giải quyết các vấn đề của đất nước. Cô bị kết án bảy năm tù.
Vào ngày 05/5, Tòa án Nhân dân tỉnh Hòa Bình đã tuyên phạt cựu tù nhân lương tâm Cấn Thị Thêu và con trai bà là Trịnh Bá Tư về tội “tuyên truyền chống nhà nước” và mỗi người bị tuyên phạt 8 năm tù giam và 3 năm quản chế. Con lớn của bà là Trịnh Bá Phương, người bị bắt cùng ngày với mẹ và em trai với cùng cáo buộc, vẫn đang bị tạm giam trước khi xét xử tại Hà Nội và dự kiến sẽ sớm bị đưa ra tòa.
Vào ngày 30/03, trong hai phiên tòa riêng biệt, bốn Facebooker cũng bị kết tội “tuyên truyền chống nhà nước” và bị kết án tổng cộng 31 năm tù giam và sáu năm quản chế. Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng tuyên phạt ông Vũ Tiến Chí 10 năm tù giam, ba năm quản chế trong khi Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa tuyên phạt bà Nguyễn Thị Cẩm Thủy 9 năm tù giam và ba năm quản chế, Ngô Thị Hà Phương 7 năm tù và Lê Viết Hòa 5 năm tù. Họ bị cáo buộc đăng các bài báo và phát trực tiếp trên tài khoản Facebook của mình với nội dung “xuyên tạc chính sách “của chế độ và “bôi nhọ” ban lãnh đạo của chế độ.
Vào ngày 24 tháng 3, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã bác đơn kháng cáo của nhà thơ bất đồng chính kiến và nhà bảo vệ nhân quyền Trần Đức Thạch, người bị kết tội lật đổ và bị Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An tuyên phạt 12 năm tù giam và ba năm quản chế trong vụ án. phiên điều trần sơ thẩm vào ngày 15 tháng 12 năm ngoái do anh tham gia vào nhóm không đăng ký Brotherhood for Democracy có mười thành viên đã bị bắt và bị kết tội lật đổ trong những năm gần đây.
Hai ngày trước đó, Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên bất ngờ hủy phiên sơ thẩm đối với nhà báo tự do tại địa phương Trần Thị Tuyết Diệu, người bị bắt vào ngày 21 tháng 8 năm ngoái với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” vì những bài đăng trên mạng của cô. các vấn đề khác nhau mà đất nước đang phải đối mặt.
Đầu tháng 6, hai Facebooker Đặng Hoàng Minh và Cao Văn Dũng bất ngờ bị kết tội “tuyên truyền chống phá nhà nước” vì các bài đăng trên Facebook của họ. Ông Minh bị Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang kết án bảy năm tù trong khi ông Dũng bị một tòa án ở tỉnh Quảng Ngãi tuyên phạt chín năm tù. Hiện chưa rõ hai Facebooker này bị bắt vào thời điểm nào.
Sau 2 ngày làm việc trong khi dự kiến 3 ngày, chiều tối 9/3, Toà án Nhân dân Cấp cao tại Hà Nội đã công bố quyết định cuối cùng về việc xử phúc thẩm vụ 6 người dân oan đất Đồng Tâm bị cáo buộc tội giết người hoặc “chống người thi hành công vụ” trong cuộc đột kích đẫm máu của khoảng 3.000 cảnh sát chống bạo động vào xã vào ngày 09/01 năm ngoái. Tòa án giữ nguyên các bản án hà khắc mà Tòa án Nhân dân Hà Nội đưa ra trong phiên xử sơ thẩm vào giữa tháng 9 năm 2020 mặc dù các luật sư bào chữa đưa ra bằng chứng mạnh mẽ cho những sai phạm của cuộc điều tra và sáu người khiếu kiện đất đai tuyên bố họ vô tội. Các bản án tử hình đối với hai anh em ông Lê Đình Công và ông Lê Đình Chức, tù chung thân đối với ông Lê Đình Danh cũng như các bản án tù nặng đối với ba người khác đã được giữ nguyên. Theo báo cáo của các luật sư, phiên xử phúc thẩm không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng, giống như phiên tòa sơ thẩm.
Các phiên toà không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng vì các bản án đã được xác định trước trước khi phiên điều trần bắt đầu, quyền bào chữa của luật sư và chính họ đã bị bỏ qua và phiên điều trần chỉ kéo dài một ngày. Giống như các vụ án chính trị khác, sự hiện diện trong phòng xử án chỉ giới hạn ở một vài người thân của các bị cáo-nhà hoạt động.
Nhà chức trách Hà Nội có kế hoạch tiến hành phiên xét xử sơ thẩm vào ngày 9/7 để xét xử blogger chính trị Phạm Chí Thành (tức Phạm Thành) với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” vì đã chỉ trích nhiều lãnh đạo cộng sản, kể cả cố Chủ tịch Hồ Chí Minh và đương kim Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. DTD dự báo ông sẽ nhận mức án nặng trong xu hướng phổ biến trong những năm gần đây.
Ngược đãi trong tù
Bộ Công an Việt Nam tiếp tục chính sách giam giữ các tù nhân, đặc biệt là tù nhân lương tâm, trong điều kiện sống khắc nghiệt nhằm trừng phạt họ vì những hoạt động bất bạo động nhưng có hại cho chế độ cộng sản và làm suy sụp tinh thần của họ. Cùng với việc đưa tù nhân lương tâm đến các trại giam xa gia đình, công an trại giam và trại tạm giam có thể áp dụng các biện pháp tâm lý khác để làm cho cuộc sống của những người hoạt động bị cầm tù trở nên khó khăn hơn, chẳng hạn như từ chối họ quyền được gặp gỡ thường xuyên với gia đình và nhận thêm thức ăn và thuốc từ người thân của họ, giam giữ họ trong xà lim hoặc khu vực biệt lập, hoặc buộc họ phải làm việc nặng nhọc mà không có dụng cụ bảo hộ thích hợp. An ninh địa phương cũng gây thêm tổn thương về tâm lý và tài chính cho các thành viên trong gia đình.
Ông Trịnh Bá Phương, con trai lớn của bà Thêu, người cũng bị bắt cùng ngày với mẹ và em trai Tư với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” chỉ vì vận động cho dân oan đất Đồng Tâm, đã bị cơ quan điều tra chuyển sang bệnh viện tâm thần vào đầu tháng 3 để giám định tâm lý sau khi ông giữ quyền im lặng trong khi bị thẩm vấn mà không có sự hiện diện của luật sư. Ông phải đối mặt với nguy cơ bị tiêm thuốc trong thời gian giám định. Chính quyền Hà Nội đã không thông báo cho gia đình ông về việc chuyển này và vợ ông phải hỏi sỹ quan điều tra về tình hình của ông.
Bà Nguyễn Thị Ngọc Sương, người bị kết án 5 năm tù về tội danh “tuyên truyền chống phá nhà nước” vào năm ngoái và hiện đang thụ án tại Trại giam An Phước, đang bị một số bệnh nặng như thận và gan nhưng giám thị nhà tù từ chối đưa bà đến bệnh viện để điều trị. Theo lời cựu tù nhân lương tâm Đoàn Thị Hồng, người cùng buồng giam với bàSương trước khi được trả tự do vào ngày 9/3, tính mạng của bà Sương sẽ bị đe dọa rất lớn nếu không được chữa trị kịp thời.
Nhà hoạt động về quyền lao động và bảo vệ nhân quyền Nguyễn Văn Đức Độ, người đang thụ án 11 năm tù tại trại tù Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, đã bị biệt giam khoảng 1 năm và không được phép gặp mặt người thân cũng không nhận thêm thực phẩm từ gia đình ông. Ông đã bị đánh đập thể chất và tra tấn tinh thần trong khi mắc một số bệnh nghiêm trọng.
Kể từ tháng 10 năm ngoái, nhà hoạt động công đoàn Hoàng Đức Bình, người đang chấp hành án tù 14 năm tại Trại giam An Điềm, tỉnh Quảng Nam, đã bị từ chối gặp gia đình và quyền được nhận thêm thực phẩm và đồ dùng từ gia đình như hình phạt của nhà tù đối với việc ông khi ông từ chối mặc đồng phục tù nhân có chữ Phạm Nhân. Ông Bình chưa bao giờ thừa nhận mình phạm tội mà chỉ bênh vực quyền con người và quyền của người lao động.
Gia đình của nhà bảo vệ nhân quyền và nhà vận động dân chủ dũng cảm Cấn Thị Thêu báo động rằng bà bị giam giữ trong một phòng giam nhỏ không có quạt trong mùa hè nóng bức trong trại tạm giam do Công an tỉnh Hòa Bình điều hành. Điều đáng chú ý là ông Đào Quang Thức cũng bị trại tạm giam đối xử như vậy và ông đã chết vào năm 2019, một thời gian ngắn sau khi được chuyển đến trại giam Gia Trung, tỉnh Gia Lai, Tây Nguyên.
Nhiều cựu tù nhân lương tâm báo cáo rằng hầu hết các tù nhân lương tâm là người dân tộc thiểu số không có người thân đến thăm và cuộc sống của họ trong nhà tù rất khó khăn vì họ chỉ dựa vào nguồn thức ăn cung cấp bởi nhà tù.
Mãn hạn tù từ tháng 1 đến tháng 6
Trong nửa đầu năm nay, 23 tù nhân lương tâm đã được trả tự do hoặc dự kiến sẽ mãn hạn tù. DTD không có thông tin xác nhận về việc nhiều trong số họ được trả tự do. Tuy nhiên, DTD vẫn đưa tên họ ra ngoài danh sách tù nhân lương tâm.
Vào ngày 04/02, nhà hoạt động chống tham nhũng BOT Hà Văn Nam đã được trả tự do, sớm hơn bảy tháng so với thời gian bị phạt tù. Hơn một tháng sau, bà Đoàn Thị Hồng chấp hành xong 30 tháng tù và trở về nhà đoàn tụ với con gái chưa đầy hai tuổi khi bà bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018.
Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền lo ngại rằng chính quyền Hà Nội vẫn đang giam giữ blogger Lê Anh Hùng trong bệnh viện tâm thần từ tháng Tư năm ngoái sau khi điều tra ông về cáo buộc “lạm dụng tự do dân chủ” mà không có bất kỳ quy trình xét xử nào. Ông bị cưỡng bức dùng thuốc, có thể cấu thành tra tấn theo luật pháp quốc tế. Cùng cảnh ngộ là ông Trịnh Bá Phương, người được đưa vào bệnh viện tâm thần hồi đầu tháng 3 để giám định tâm thần. Năm 2020, blogger Phạm Chí Thanh cũng bị đưa đến cơ sở tương tự nhưng đã được đưa về nhà tạm giữ sau giám định.
Nhà chức trách của Việt Nam đã cho phép tù nhân lương tâm Ngô Hào sang sống lưu vong ở Phần Lan sau khi tạm hoãn việc thi hành án tù 15 năm để điều trị y tế khẩn cấp. Ông cùng vợ đến Helsinki vào đầu tháng Tư.
========================
Thuật ngữ tù nhân lương tâm (POC) được Peter Benenson đưa ra vào những năm 1960. Khái niệm này đề cập đến bất kỳ cá nhân nào bị giam cầm vì niềm tin chính trị, tôn giáo hoặc vì lương tâm, nguồn gốc dân tộc, giới tính, màu da, ngôn ngữ, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tình trạng kinh tế, sinh sản, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khác mà không sử dụng bạo lực hoặc ủng hộ bạo lực hoặc thù hận.
Tổ chức Bảo vệ Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders– DTD) là tổ chức phi lợi nhuận độc lập ở Việt Nam, hoạt động nhằm thúc đẩy quyền con người và quyền công dân. Tổ chức này có một mạng lưới với hàng trăm người bảo vệ nhân quyền trên toàn quốc, những người báo cáo tình trạng vi phạm nhân quyền trong khu vực của họ.
========================
Quý vị có thể đọc bản báo cáo bằng tiếng Anh tại đây: https://www.vietnamhumanrightsdefenders.net/2021/07/06/defend-the-defenders-latest-statistics-vietnam-holds-258-prisoners-of-conscience-2/
Quý vị có thể xem chi tiết phụ lục: https://www.vietnamhumanrightsdefenders.net/2021/07/07/thong-ke-moi-nhat-cua-nguoi-bao-ve-nhan-quyen-viet-nam-giam-giu-258-tu-nhan-luong-tam/
Phụ lục 1: Danh sách người hoạt động và Facebooker bị bắt trong nửa năm đầu năm 2021
TT | Tên | Năm sinh | Nơi ở | Ngày bị bắt | Cáo buộc | Xuất thân |
1 | Phan Bùi Bảo Thy | 1971 | Quảng Trị | 10/O2/2021 | 331 | Nhà báo |
2 | Lê Anh Dũng | 1965 | Quảng Trị | 10/O2/2021 | 331 | Facebooker |
3 | Trần Quốc Khánh | 1960 | Ninh Bình | 10/O3/2021 | 117 | Facebooker |
4 | Nguyễn Duy Hướng | 1987 | Nghệ An | 22/3/2021 | 117 | Facebooker |
5 | Lê Trọng Hùng | 1979 | Hanoi | 27/3/2021 | 117 | Facebooker |
6 | Nguyễn Hoài Nam | 1973 | HCM City | 2-Apr-21 | 331 | Nhà báo |
7 | Nguyễn Thuý Hạnh | 1963 | Hanoi | 7-Apr-21 | 117 | HRD |
8 | Nguyễn Thanh Nhã | 1980 | 20-Apr-21 | 331 | Nhà báo | |
9 | Đoàn Kiên Giang | 1985 | 20-Apr-21 | 331 | Nhà báo | |
10 | Nguyễn Phước Trung Bảo | 1982 | 20-Apr-21 | 331 | Nhà báo | |
11 | Nguyễn Bảo Tiên | 1986 | Phú Yên | 5-May-21 | 117 | shipper, LPH |
12 | Trần Ngọc Sơn | 1965 | Vĩnh Phúc | 20/5/2021 | 331 | Facebooker |
13 | Bạch Văn Hiền | 1987 | Quảng Ngãi | June 30, 1021 | 331 | Facebooker |
14 | Phùng Thanh Tuyến | 1983 | Quảng Ngãi | June 30, 1021 | 331 | Facebooker |
15 | Lê Trung Thu | 1980 | Quảng Ngãi | June 30, 1021 | 331 | Facebooker |
16 | Lê Văn Dũng | 1970 | Hà Nội | June 30, 1021 | 117 | Facebooker |
17 | Đỗ Nam Trung | 1981 | Hà Nội | 6-Jul-21 | 117 | |
18 | Mai Phan Lợi | 1971 | Hà Nội | 2-Jul-21 | 200 | Nhà báo |
Phụ lục 2: Danh sách người hoạt động và Facebooker bị kết án trong nửa năm đầu năm 2021
TT | Tên | Năm sinh | Quê quán | Ngày bị bắt | Tội danh | Ngày xử | Án tù (năm) | Án quản chế (năm) |
1 | Lê Hữu Minh Tuấn | 1989 | Khánh Hoà | 12-Jun-20 | 117 | 5-Jan-21 | 11 | 3 |
2 | Nguyễn Tường Thuỵ | 1950 | Hanoi | 23-May-20 | 117 | 5-Jan-21 | 11 | 3 |
3 | Phạm Chí Dũng | 1966 | HCM City | 21-Nov-19 | 117 | 5-Jan-21 | 15 | 3 |
4 | Nguyễn Văn Nhanh | 1992 | Đồng Nai | 155 | 7-Jan-21 | 1 | ||
5 | Đinh Thị Thu Thuỷ | 1982 | Hậu Giang | 18-Apr-20 | 117 | 20-Jan-21 | 7 | |
6 | Nguyễn Thị Cẩm Thuý (f) | 1976 | Khánh Hoà | 24-Jun-20 | 117 | 30-Mar-21 | 9 | 3 |
7 | Ngô Thị Hà Phương (f) | 1996 | Khánh Hoà | 117 | 30-Mar-21 | 7 | ||
8 | Lê Viết Hòa | 1962 | Khánh Hoà | 117 | 30-Mar-21 | 5 | ||
9 | Vũ Tiến Chi | 1966 | Lâm Đồng | 24-Jun-20 | 117 | 30-Mar-21 | 10 | 3 |
10 | Lê Văn Hải | 1967 | Bình Định | O9/2020 | 331 | 31-Mar-21 | 4 | |
11 | Lê Thị Bình | 1976 | Cần Thơ | 22-Dec-20 | 331 | 22-Apr-21 | 2 | |
12 | Trần Thị Tuyết Diệu | 1988 | Phú Yên | 117 | 23-Apr-21 | 8 | ||
13 | Trịnh Bá Tư | 1989 | Hanoi | 24-Jun-21 | 117 | 5-May-21 | 8 | 3 |
14 | Cấn Thị Thêu | 1962 | Hanoi | 24-Jun-21 | 117 | 5-May-21 | 8 | 3 |
15 | Đặng Hoàng Minh | 1993 | Hậu Giang | 117 | 2-Jun-21 | 7 | 2 | |
16 | Cao Văn Dũng | 1968 | Quảng Ngãi | 117 | 9-Jun-21 | 9 | 3 | |
Total | 122 | 26 |
Phụ lục 3: Danh sách tù nhân lương tâm được trả tự do trong nửa năm đầu năm 2021
TT | Tên | Năm sinh | Ngày bị bắt | Tội danh | Án tù | Ngày được tự do |
1 | Nguyễn Quang Tuy | O9/2/2019 | 330 | 2 năm | Sep-20 | |
2 | Hà Văn Nam | 1981 | 5-Mar-19 | 318 | 2.5 năm | Feb 4, 2021, 7-month reduction |
3 | Bùi Hiếu Võ | 1962 | O3/2017 | 88 | 4,5 năm | Không rõ |
4 | Đoàn Thị Hồng | 1983 | O2/9/2018 | 118 | 2.5 năm | 9/3/21 |
5 | Bùi Mạnh Tiến | 16/10/2019 | 318 | 1.25 | Không rõ | |
6 | Nguyễn Tuấn Quân | 1984 | 5-Mar-19 | 318 | 2 năm | Không rõ |
7 | Vũ Văn Hà | 1990 | 5-Mar-19 | 318 | 2 năm | Không rõ |
8 | Ngô Quang Hùng | 1993 | 5-Mar-19 | 318 | 2 năm | Không rõ |
9 | Trương Thị Thu Hằng | 1984 | 16/O2/2017 | 88 | 4 năm | Không rõ |
10 | Mã Phùng Ngọc Phú | 1992 | 1O/4/2020 | 331 | 9 tháng | Không rõ |
11 | Nguyễn Hữu Mỹ | 1973 | 331 | 1 | Không rõ | |
12 | Chung Hoàng Chương | 1977 | 11/O1/2020 | 331 | 18 tháng | 10/6/21 |
13 | Nguyễn Thị Huệ | 1968 | O2/3/2019 | 331 | 30 tháng | Không rõ |
14 | Huỳnh Thị Kim Quyên | 1979 | 30/O4/2017 | 88 | 4 năm | Không rõ |
15 | Nguyễn Ngọc Quy | 1992 | 30/O4/2017 | 88 | 4 năm | Không rõ |
16 | Bùi Mạnh Đồng | 1978 | O9/2018 | 331 | 2.5 năm | Không rõ |
17 | Nguyễn Hoàng Nam | 1982 | 26/6/2017 | 245 | 4 năm | 26/6/2021 |
18 | Nguyễn Văn Tuấn | 1988 | 1O/6/2018 | 318 | 3 năm | Không rõ |
19 | Ngô Văn Đạt | 1989 | 1O/6/2018 | 318 | 3 năm | Không rõ |
20 | Nguyễn Chương | 1995 | 1O/6/2018 | 318 | 3 năm | Không rõ |
21 | Ngô Đức Thuận | 2000 | 1O/6/2018 | 318 | 3 năm | Không rõ |
22 | Trần Thị Ngọc | 1961 | O3/8/2017 | 318 | 3.5 năm | Không rõ |
23 | Trần Trọng Khải | 331 | 1 năm | Không rõ |
Phụ lục 4: Danh sách tù nhân lương tâm còn bị giam giữ (tính đến ngày 06/7/2021)
TT | Tên | Năm sinh | Ngày bị bắt | Cáo buộc | Mức án | Cơ sở giam giữ |
1 | Nguyễn Quang Khải | 1969 | 20-Oct-20 | 337 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Đồng Nai |
2 | Phạm Đình Quý | 1981 | 25-Sep-20 | 156 | Tạm giam | Dak Lak temporary detention center |
3 | Hoàng Minh Tuấn | 1980 | 25-Sep-20 | 156 | Tạm giam | Dak Lak temporary detention center |
4 | Phan Thị Thanh Hồng | 1969 | 21/6/2020 | 318 | Tạm giam | Trại tam giam CA tỉnh Phú Yên |
5 | Đỗ Nam Trung | 1981 | 7/6/21 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Nam Định |
6 | Nguyễn Bảo Tiên | 1986 | O5/5/2021 | 117 | Tạm giam | Trại tam giam CA thành phố HCM |
7 | Nguyễn Thuý Hạnh | 1063 | O7/4/2021 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
8 | Lê Trọng Hùng | 1979 | 27/3/2021 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Nghệ An |
9 | Nguyễn Duy Hướng | 1987 | 22/3/2021 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
10 | Lê Văn Dũng | 1970 | 30/6/2021 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
11 | Trần Quốc Khánh | 1960 | 10/3/21 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Ninh Bình |
12 | Phạm Đoan Trang | 1978 | 6-Oct-20 | 117 | Tạm giam | Hanoi temporary detention center |
13 | Trịnh Bá Phương | 1985 | 24/6/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
14 | Nguyễn Thị Tâm | 1982 | 24/6/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
15 | Phạm Thành | 1952 | 21/5/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam Hoả Lò, Hà Nội |
16 | Cao Văn Dũng | 1968 | 27/11/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi |
17 | Đinh Văn Phú | 1973 | O9/1/2020 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Dak Nong |
18 | Nguyễn Văn Quang | 1987 | 12/O6/2018 | 117 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Thanh Hoá |
19 | Bạch Văn Hiền | 1987 | 30/6/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Quảng Ngãi |
20 | Phùng Thanh Tuyến | 1983 | 30/6/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Quảng Ngãi |
21 | Lê Trung Thu | 1980 | 30/6/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Quảng Ngãi |
22 | Trần Ngọc Sơn | 1965 | 20/5/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Vĩnh Phúc |
23 | Nguyễn Hoài Nam | 1973 | 02/O4/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tam giam CA thành phố HCM |
24 | Phan Bùi Bảo Thy | 1971 | 10/O2/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Trị |
25 | Lê Anh Dũng | 1965 | 10/O2/2021 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Trị |
26 | Trần Văn Tú | 1992 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi | |
27 | Nguyễn Thanh Nhã | 1980 | 20-Apr-21 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ |
28 | Đoàn Kiên Giang | 1985 | 20-Apr-21 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ |
29 | Nguyễn Phước Trung Bảo | 1982 | 20-Apr-21 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ |
30 | Trương Châu Hữu Danh | 1982 | 16/12/2020 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ |
31 | Lê Văn Hải | 1966 | 18/9/2020 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam CA tỉnh Bình Định |
32 | Trịnh Viết Bảng | 1959 | 13/5/2019 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh |
33 | Nguyễn Duy Sơn | 1981 | O8/5/2018 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Thanh Hoá |
34 | Nguyễn Văn Trường | 1976 | O9/2/2018 | 331 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Thái Nguyên |
35 | Y Pum Nie | 1964 | 10/O4/2018 | 116 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA HCM |
36 | Nguyễn Bá Mạnh | 1987 | 20/3/2019 | 288 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh |
37 | Mai Phan Lợi | 1971 | 2-Jul-21 | 200 | Tạm giam | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
38 | Jư | 1964 | 19/3/2020 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Gia Lai | |
39 | Lup | 1972 | 19/3/2020 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Gia Lai | |
40 | Kưnh | 1992 | 19/3/2020 | Tạm giam | Trại tạm giam của CA Gia Lai | |
41 | Nguyễn Văn Nhanh | 1992 | 155 | 1 năm | Trại tạm giam huyện Trảng Bom, Đồng Nai | |
42 | Lê Đình Công | 1964 | 9/1/20 | 123 | death | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
43 | Lê Đình Chức | 1980 | 9/1/20 | 123 | death | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
44 | Bùi Viết Hiếu | 1943 | 9/1/20 | 123 | 16 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
45 | Nguyễn Văn Tuyến | 1974 | 9/1/20 | 123 | 12 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
46 | Lê Đình Doanh | 1988 | 9/1/20 | 123 | life impr. | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
47 | Nguyễn Quốc Tiến | 1980 | 9/1/20 | 123 | 13 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
48 | Nguyễn Văn Quân | 1980 | 9/1/20 | 330 | 5 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
49 | Lê Đình Uy | 1993 | 9/1/20 | 330 | 5 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
50 | Lê Đình Quang | 1984 | 9/1/20 | 330 | 5 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
51 | Bùi Thị Nối | 1958 | 9/1/20 | 330 | 6 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
52 | Bùi Văn Tiến | 1979 | 9/1/20 | 330 | 5 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
53 | Nguyễn Văn Duệ | 1962 | 9/1/20 | 330 | 3 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
54 | Bùi Văn Tuấn | 1991 | 9/1/20 | 330 | 3 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
55 | Trịnh Văn Hải | 1988 | 9/1/20 | 330 | 3 | Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội |
56 | Nguyễn Thị Ngọc Hạnh | 1976 | O3/9/2018 | 118 | 8 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
57 | Hồ Đình Cương | N/A | O4/9/2018 | 118 | 4.5 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
58 | Ngô Văn Dũng | 1969 | O4/9/2018 | 118 | 5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
59 | Lê Quý Lộc | 1976 | 11/O6/2018 | 118 | 5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
60 | Hoàng Thị Thu Vang | 1966 | O3/9/2018 | 118 | 7 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
61 | Đỗ Thế Hoá | 1968 | O2/9/2018 | 118 | 5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
62 | Trần Thanh Phương | 1975 | O2/9/2018 | 118 | 3.5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
63 | Châu Văn Khảm | 1949 | 13/1/2019 | 113 | 12 năm | Trại giam Thủ Đức, tỉnh Bình Thuận |
64 | Nguyễn Văn Viễn | 1971 | 13/1/2019 | 113 | 11 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
65 | Trần Văn Quyến | 1999 | 23/1/2019 | 113 | 10 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
66 | Đoàn Viết Hoan | 1984 | 25/4/2019 | 118 | 3 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
67 | Nguyễn Đình Khue | 1978 | 25/4/2019 | 118 | 2.5 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
68 | Võ Thường Trung | 1977 | 25/4/2019 | 118 | 3 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
69 | Ngô Xuân Thành | 1970 | 25/4/2019 | 118 | 2.5 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
70 | Trương Hữu Lộc | 1963 | 11/O6/2018 | 118 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
71 | Cao Văn Dũng | 1968 | 117 | 9 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi | |
72 | Đặng Hoàng Minh | 1968 | 15-Jun-05 | 117 | 7 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Hậu Giang |
73 | Trịnh Bá Tư | 1989 | 24-Jun-20 | 117 | 8 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình |
74 | Cấn Thị Thêu | 1962 | 24-Jun-20 | 117 | 8 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình |
75 | Trần Thị Tuyết Diệu | 1988 | 21/8/2020 | 117 | 8 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Phú Yên |
76 | Vũ Tiến Chi | 1966 | 24/6/2020 | 117 | 10 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Lâm Đồng |
77 | Nguyễn Thị Cẩm Thuý | 1976 | 24/6/2020 | 117 | 9 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà |
78 | Ngô Thị Hà Phương | 1996 | 117 | 7 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà | |
79 | Lê Viết Hòa | 1962 | 117 | 5 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà | |
80 | Đinh Thị Thu Thuỷ | 1982 | 18/4/2020 | 117 | 7 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Hậu Giang |
81 | Lê Hữu Minh Tuấn | 1989 | 12-Jun-20 | 117 | 11 năm | Trại tạm giam Chí Hoà, HCM |
82 | Nguyễn Tường Thuỵ | 1950 | 23/5/2020 | 117 | 11 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
83 | Phạm Chí Dũng | 1966 | 21/11/2019 | 117 | 15 năm | Trại tạm giam của CA HCM |
84 | Nguyễn Trung Lĩnh | 1967 | 27/5/2018 | 117 | 12 năm | Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội |
85 | Nguyễn Quốc Đức Vượng | 1991 | 23/9/2019 | 117 | 8 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
86 | Nguyễn Văn Nghiêm | 1963 | O5/11/2019 | 117 | 6 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
87 | Phan Công Hải | 1996 | 19/11/2019 | 117 | 5 năm | Trại tạm giam Nghi Kim- Nghệ An |
88 | Lê Văn Phương | 1990 | 26-Oct-18 | 117 | 7 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
89 | Trần Thanh Giang | 1971 | 23/4/2019 | 117 | 8 năm | Trại tạm giam của CA An Giang |
90 | Huỳnh Minh Tâm | 1979 | 26/1/2019 | 117 | 9 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
91 | Huỳnh Thị Tố Nga | 1983 | 28/1/2019 | 117 | 5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
92 | Nguyễn Chí Vững | 1981 | 23/4/2019 | 117 | 6 năm | Trại tạm giam của CA Bạc Liêu |
93 | Phạm Văn Điệp | 1965 | 29/6/2019 | 117 | 9 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Thanh Hoá |
94 | Nguyễn Năng Tĩnh | 1976 | 29/5/2019 | 117 | 11 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
95 | Nguyễn Văn Phước | 1979 | 10/12/2O18 | 117 | 5 năm | Trại tạm giam CA tỉnh An Giang |
96 | Nguyễn Ngọc Ánh | 1980 | 30/O8/2018 | 117 | 8 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
97 | Huỳnh Trương Ca | 1971 | O4/9/2018 | 117 | 5.5 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
98 | Dương Thị Lanh | 1983 | 28/1/2019 | 117 | 8 năm | Trại tạm giam của CA Dak Nong |
99 | Huỳnh Đắc Tuý | 1976 | 22/2/2019 | 117 | 6 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ngãi |
100 | Nguyễn Văn Công Em | 1971 | 28/2/2019 | 117 | 5 năm | Trại tạm giam của CA Bến Tre |
101 | Vũ Thị Dung | 1965 | 13/10/2018 | 117 | 6 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
102 | Nguyễn Thị Ngọc Sương | 1968 | 13/10/2018 | 117 | 5 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
103 | Nguyễn Đình Thành | 1991 | O8/6/2018 | 117 | 7 năm | Trại tạm giam của CA Bình Dương |
104 | Nguyễn Viết Dũng | 1976 | 27/9/2017 | 88 | 6 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
105 | Trần Hoàng Phúc | 1994 | 29/6/2017 | 88 | 6 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
106 | Vũ Quang Thuận | 1966 | O2/3/2017 | 88 | 8 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
107 | Nguyễn Văn Điển | 1980 | O2/3/2017 | 88 | 6,5 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
108 | Phan Kim Khánh | 1983 | 21/3/2017 | 88 | 6 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
109 | Nguyễn Văn Hoá | 1995 | 11/O1/2017 | 88 | 7 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
110 | Pham Long Dai | 1996 | 16/O2/2017 | 88 | 6 năm | Không rõ |
111 | Doan Thi Bich Thuy | 1972 | 16/O2/2017 | 88 | 5 năm | Không rõ |
112 | Nguyễn Tấn An | 1992 | 30/O4/2017 | 88 | 5 năm | Không rõ |
113 | Trần Long Phi | 1996 | O7/7/2018 | 109 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
114 | Huỳnh Đức Thanh Bình | 1996 | O7/7/2018 | 109 | 10 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
115 | Tạ Tấn Lộc | 1975 | 16/O2/2017 | 79 | 14 năm | Không rõ |
116 | Nguyen Quang Thanh | 1983 | 16/O2/2017 | 79 | 14 năm | Không rõ |
117 | Nguyễn Văn Nghĩa | 1977 | 16/O2/2017 | 79 | 12 năm | Không rõ |
118 | Nguyen Van Tuan | 1984 | 16/O2/2017 | 79 | 12 năm | Không rõ |
119 | Trần Đức Thạch | 1952 | 23/4/2020 | 109 | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
120 | Từ Công Nghĩa | 1993 | O5/11/2016 | 79 (109) | 10 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
121 | Phan Trung | 1976 | O5/11/2016 | 79 (109) | 8 năm | Trại giam Bố Lá (Bình Dương) |
122 | Nguyễn Quốc Hoàn | 1977 | O5/11/2016 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
123 | Nguyễn Văn Đức Độ | 1975 | O5/11/2016 | 79 (109) | 11 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
124 | Lưu Văn Vịnh | 1967 | O5/11/2016 | 79 (109) | 15 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
125 | Lê Đình Lượng | 1965 | 24/7/2017 | 79 (109) | 20 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
126 | Nguyễn Văn Túc | 1974 | O1/9/2017 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
127 | Nguyễn Trung Trực | 1963 | O4/8/2017 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
128 | Nguyễn Trung Tôn | 1971 | 30/7/2017 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
129 | Trương Minh Đức | 1960 | 30/7/2017 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
130 | Phạm Văn Trội | 1972 | 30/7/2017 | 79 (109) | 7 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
131 | Nguyễn Bắc Truyển | 1968 | 30/7/2017 | 79 (109) | 11 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
132 | Trần Thị Xuân | 1976 | 17/10/2017 | 79 (109) | 9 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
133 | Huỳnh Hữu Đạt | 1970 | O1/2/2017 | 79 (109) | 13 năm | Không rõ |
134 | Trần Huỳnh Duy Thức | 1966 | 24/5/2009 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
135 | Lê Thanh Tùng | 1968 | 15/12/2015 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
136 | Trần Anh Kim | 1949 | 21/9/2015 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
137 | Hồ Đức Hoà | 1974 | O2/8/2011 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
138 | Phạm Thị Phượng | 1945 | O4/2010 | 79 (109) | 11 năm | An Phuoc Prison camp in Binh Duong |
139 | Phan Văn Thu | 1948 | O5/2/2012 | 79 (109) | chung thân | An Phuoc Prison camp in Binh Duong |
140 | Lê Xuân Phúc | 1951 | O5/2/2012 | 79 (109) | 15 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
141 | Le Trong Cu | 1966 | O5/2/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
142 | Lê Duy Lộc | 1956 | 15/O2/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
143 | Nguyen Ky Lac | 1956 | O6/2/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
144 | Đỗ Thị Hồng | 1957 | 14/O2/2012 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam Bình Phước (Bình Phước) |
145 | Tạ Khu | 1947 | O6/2/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
146 | Trần Phi Dũng | 1984 | 10/O2/2012 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
147 | Trần Quân | 1966 | 10/O2/2012 | 79 (109) | 13 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
148 | Vo Ngoc Cu | 1951 | O6/2/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
149 | Vo Thanh Le | 1955 | O5/2/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
150 | Võ Tiết | 1952 | O5/2/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
151 | Vương Tân Sơn | 1953 | 10/O2/2012 | 79 (109) | 17 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
152 | Doan Van Cu | 1962 | 10/O2/2012 | 79 (109) | 14 năm | Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
153 | Lê Đức Đồng | 1983 | O5/2/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
154 | Lương Nhật Quang | 1987 | O3/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
155 | Phan Thanh Tường | 1987 | 28/O2/2012 | 79 (109) | 10 năm | Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
156 | Nguyen Dinh | 1968 | Không rõ | 79 (109) | 14 năm | Không rõ |
157 | Nguyễn Thái Bình | 1986 | 23/11/2012 | 79 (109) | 12 năm | Không rõ |
158 | Phan Thanh Y | 1948 | 23/11/2012 | 79 (109) | 12 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
159 | Tu Thien Luong | 1950 | 23/11/2012 | 79 (109) | 16 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
160 | Hà Hải Ninh | 1988 | 10-Jul-05 | 109 | Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ninh | |
161 | Sùng A Sính | 1983 | 109 | chung thân | Trại tam giam CA tỉnh Điện Biên | |
162 | Lầu A Lềnh | 1970 | 109 | chung thân | Trại tam giam CA tỉnh Điện Biên | |
163 | Lê Thị Bình | 1976 | 22-Dec-20 | 331 | 2 năm | Cần Thơ |
164 | Quách Duy | 1982 | 18-Sep-20 | 331 | 4 năm 6 tháng | Trại tam giam CA thành phố HCM |
165 | Lê Văn Hải | 1967 | O9/2020 | 331 | 4 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Bình Định |
166 | Nguyễn Đăng Thương | 1957 | 13/6/2020 | 331 | 1.5 năm | Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn |
167 | Huỳnh Anh Khoa | 1982 | 13/6/2020 | 331 | 1.25 năm | Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn |
168 | Đỗ Công Đương | 1964 | 24/1/2018 | 318, 331 | 9 năm | Trại giam số 6, Nghệ An |
169 | Hoàng Đức Bình | 1983 | 15/5/2017 | 330, 331 | 14 năm | Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
170 | Nguyễn Văn Thiên | 1961 | Không rõ | 258 | 4 năm | Không rõ |
171 | Lê Văn Sinh | 1965 | O2/2019 | 331 | 5 năm | Trại tạm giam của CA tỉnh Ninh Bình |
172 | Pastor Y Yich | 1969 | 13/5/2013 | 46, 49 and 87 | 12 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
173 | A Gyun | 1980 | Không rõ | 87 | 6 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
174 | A Tik | 1952 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
175 | Dinh Ku | 1972 | Không rõ | 87 | 7 năm | Không rõ |
176 | A Thin | 1979 | Không rõ | 87 | 6 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
177 | A Ngo | 1998 | Không rõ | 87 | 7 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
178 | A Yen | 1984 | Không rõ | 87 | 9 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
179 | Y Hriam Kpa | 1976 | 30/7/2015 | 87 | 6.5 năm | Dak Tan Prison camp in Dak Lak |
180 | Y Lao Mlo | 1987 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
181 | A Quyn | 1973 | Không rõ | 87 | 9,5 năm | Không rõ |
182 | Pastor A Byo | 1967 | Không rõ | 87 | 4 năm | Không rõ |
183 | Y Drim Nie | 1979 | 29/1O/2012 | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
184 | Rah Lan Hip | 1981 | 116 | 7 | Gia Lai | |
185 | A Tach (aka Ba Hloi) | 1959 | Không rõ | 87 | 11 năm | Không rõ |
186 | Y Yem Hwing | 1972 | 29/1O/2012 | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
187 | A Chi | 1983 | Không rõ | 87 | 7 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
188 | A Hung | 1980 | Không rõ | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
189 | A Ly | 1979 | Không rõ | 87 | 7 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
190 | Run | 1971 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
191 | A Yum (aka Balk) | 1940 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
192 | Buyk/Byuk | 1945 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
193 | Buyk | 1963 | Không rõ | 87 | 9 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
194 | John “Chinh” | 1952 | Không rõ | 87 | 10 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
195 | A Hyum, (aka Ba Kol) | 1940 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
196 | Siu Thai (aka Ama Thuong) | 1978 | Không rõ | 87 | 10 năm | Không rõ |
197 | Kpuil Le | N/A | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
198 | Kpuil Mel | N/A | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
199 | Kpa Sinh | 1959 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
200 | Rah Lan Blom | 1976 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
201 | Rah Lan Mlih | 1966 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
202 | Ro Mah Klit | 1946 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
203 | Siu Brom | 1967 | Không rõ | 87 | 10 năm | Không rõ |
204 | Siu Hlom | 1967 | Không rõ | 87 | 12 năm | Không rõ |
205 | Ro Mah Pro | 1964 | Không rõ | 87 | 8 năm | Không rõ |
206 | Rmah Hlach (aka Ama Blut) | 1968 | Không rõ | 87 | 12 năm | Không rõ |
207 | Siu Koch (aka Ama Lien) | 1985 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
208 | Noh | 1959 | Không rõ | 87 | 12 năm | Không rõ |
209 | Ro Lan Ju (aka Ama Suit) | 1968 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
210 | Siu Ben (aka Ama Yon) | Không rõ | 87 | 12 năm | Không rõ | |
211 | Kpa Binh | 1976 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
212 | Rmah Pro | 1964 | Không rõ | 87 | Không rõ | Không rõ |
213 | Nhi (aka Ba Tiem) | 1958 | Không rõ | 87 | 10 năm | Không rõ |
214 | Pinh | 1967 | Không rõ | 87 | 9 năm | Không rõ |
215 | Roh | 1962 | Không rõ | 87 | 10 năm | Không rõ |
216 | Y Bhom Kdoh | 1965 | O8/10/2012 | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
217 | Y Chon Nie | 1968 | 29/1O/2012 | 87 | 8 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
218 | Ksor Ruk | 1975 | 30/1O/2018 | 87 | 10 năm | Trại tạm giam CA tỉnh Gia Lai |
219 | Romah Daih | O8/7/2005 | 87 | 10 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai | |
220 | Kpuih Bop | O8/7/2005 | 87 | 9 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai | |
221 | Thao A Vang | 1986 | Không rõ | 87 | 20 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
222 | Vang A Phu | 1977 | Không rõ | 87 | 20 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
223 | Vang A Phu | 1988 | Không rõ | 87 | 20 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
224 | Vang A De | 1990 | Không rõ | 87 | 20 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
225 | Thao A Vang | 1962 | Không rõ | 87 | 18 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
226 | Phang A Vang | 1988 | Không rõ | 87 | 15 năm | Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
227 | Bùi Văn Trung | 1964 | 26/6/2017 | 245 | 6 năm | Trại giam An Phước, Bình Dương |
228 | Bùi Văn Thắm | 1987 | 26/6/2017 | 245, 247 | 6 năm | Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
229 | Đặng Thị Huệ | 1981 | 16/10/2019 | 318 | 3.5 | Trại giam An Khánh (Ninh Bình) |
230 | Nguyễn Quỳnh Phong | 1985 | 5-Mar-19 | 318 | 3 năm | |
231 | Lê Văn Khiển | 1990 | 5-Mar-19 | 318 | 2.5 năm | |
232 | Phạm Văn Sang | 2002 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
233 | Đỗ Văn Ngọc | 1996 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
234 | Bùi Thanh Tú | 1990 | 1O/6/2018 | 318 | 5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
235 | Nguyễn Văn Tiến | 1998 | 1O/6/2018 | 318 | 4.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
236 | Nguyễn Văn Thuận | 1999 | 1O/6/2018 | 318 | 4 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
237 | Nguyễn Ngọc Bình | 1992 | 1O/6/2018 | 318 | 4 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
238 | Nguyen Van Tan | 1990 | 1O/6/2018 | 318 | 4 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
239 | Đỗ Văn Thắng | 1999 | 1O/6/2018 | 318 | 4 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
240 | Nguyễn Tấn Vũ | 2000 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
241 | Ho Van Tam | 1989 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
242 | Nguyen Van Hung | 1995 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
243 | Nguyễn Văn Hiếu | 1998 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
244 | Trần Văn Xi | 1995 | 1O/6/2018 | 318 | 3.5 năm | Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
245 | Huỳnh Thục Vy | 1985 | 276 | 33 tháng | Tại gia | |
246 | Trần Đình Sang | 1980 | O9/4/2019 | 330 | 2 năm | Trại tạm giam của CA Yên Bái |
247 | Nguyễn Văn Oai | 1981 | 19/1/2017 | 257, 304 | 5 năm | Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
248 | Trần Minh Lợi | 1968 | Không rõ | 290 | 6 năm | Không rõ |
249 | Nguyễn Văn Hữu | 1957 | Không rõ | Không rõ | 6 năm | Không rõ |
250 | Dieu Bre | 1969 | Không rõ | Không rõ | 4,5 năm | Không rõ |
251 | A Gron | 1943 | Không rõ | Không rõ | 8 năm | Không rõ |
252 | Dinh Ngo | 1987 | Không rõ | Không rõ | 7,5 năm | Không rõ |
253 | Pastor Runh | 1979 | Không rõ | Không rõ | 10 năm | Không rõ |
254 | Pastor Y Muk Nie | 1968 | Không rõ | Không rõ | 9 năm | Không rõ |
255 | Pastor Siu Nheo | 1955 | Không rõ | Không rõ | 10 năm | Không rõ |
256 | Y Ty Ksor | 1989 | Không rõ | Không rõ | 14 năm | Không rõ |
257 | Siu Bler | 1962 | Không rõ | Không rõ | 17 năm | Không rõ |
258 | Y Kur Bdap | 1971 | Không rõ | Không rõ | 17 năm | Không rõ |